Theo quy định mới của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, có một số nội dung có thay đổi trong công tác triển khai cho vay nhà ở xã hội, như sau:
1. Về mức cho vay
Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
2. Về thời hạn vay
Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù họp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
3. Về điều kiện được vay vốn
Khi vay vốn tại NHCSXH, người vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 3, Văn bản số 2526/NHCS-TDSV ngày 27/7/2016 của Tổng Giám đốc NHCSXH.
- Đối với vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai; có thiết kế, có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình.
- Đối với vay vốn ưu đãi để mua, thuê nhà ở xã hội: Có giấy đề nghị vay vốn, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống.
- Giấy xác nhận về đối tượng, điều kiện nhà ở, điều kiện thu nhập:
+ Đối tượng quy định tại Điểm b, Khoản 2, Văn bản số 2526/NHCS-TDSV thì phải có giấy xác nhận về đối tượng, điều kiện nhà ở của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (theo mẫu số 03) và tự kê khai về thu nhập (theo mẫu số 06) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
+ Đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 2, Văn bản số 2526/NHCS- TDSV thì phải có: 01 giấy xác nhận về đối tượng, điều kiện về thu nhập của cơ quan nơi đang làm việc và 01 giấy xác nhận về điều kiện nhà ở của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (theo mẫu số 03) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng. (Lưu ý: Căn cứ mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng, NHCSXH nơi cho vay phối hợp với cơ quan, đơn vị xác nhận và UBND cấp xã hướng dẫn khách hàng kê khai và xin xác nhận về đối tượng, điều kiện thu nhập, điều kiện nhà ở theo quy định tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ).
4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú
Trong trường hợp người vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội nhưng không có hộ khẩu thường trú theo quy định thì phải có: Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng Bảo hiểm xã hội từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
5. Thời gian thực hiện
Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021, nhưng không áp dụng đối với khoản vay đã ký hợp đồng tín dụng trước ngày 01/4/2021./.
Tác giả bài viết: VănThi- NHCSXH huyện
Ý kiến bạn đọc