UBND huyện Tuy Phướchttps://tuyphuoc.binhdinh.gov.vn/assets/images/logo.png
Thứ sáu - 08/12/2023 09:443720
Chiều ngày 28/11/2023, Ban Chỉ đạo huyện tổ chức xét duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn huyện. Tham dự, có đồng chí Nguyễn Hùng Tân, HUV - Phó Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Ban chỉ đạo; cùng đại diện lãnh đạo các ngành, hội đoàn thể là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện và lãnh đạo UBND các xã, thị trấn.
Trên cơ sở Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 25/7/2023 của UBND tỉnh, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 03/8/2023 về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn huyện; tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch và tập huấn, hướng dẫn quy trình rà soát cho các thành viên BCĐ của huyện, lãnh đạo UBND, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo ở các xã, thị trấn và 101 rà soát viên ở thôn/khu phố trên địa bàn; quá trình thực hiện các ngành chức năng liên quan và các địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến rộng rãi mục đích, yêu cầu, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025, những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và đến mọi tầng lớp Nhân dân, để người dân biết, tham gia thực hiện và giám sát hiệu quả; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ Hội đoàn thể, nhất là ở cấp xã, thôn/khu phố đã phối hợp giám sát quá trình tổ chức rà soát, đảm bảo công khai, phản ánh đúng thực trạng đời sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương.
Qua kết quả rà soát của UBND các xã, thị trấn và kết quả xét duyệt của Ban chỉ đạo huyện, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 2,01%, đạt 116,86% so KH tỉnh giao (KH 1,72%), trong đó:1.300 hộ nghèo, 3.476 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 2,36% hộ dân, giảm 1,17% so với cùng kỳ, đạt 117% so KH (KH 1%); 865 hộ cận nghèo, 2.422 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 1,57% hộ dân, giảm 0,84% so với cùng kỳ, đạt 116,67% so KH (KH 0,72%).
Ngoài ra, qua kết quả rà soát cũng đã xác định thực trạng nguyên nhân hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện nay trên địa bàn huyện tập trung 04 nhóm chính, cụ thể: Nhóm hộ neo đơn, không có lao động có 330 hộ, chiếm 15,24% (trong đó: 261 hộ nghèo, chiếm 20,08% hộ nghèo; 69 hộ cận nghèo, chiếm 7,97% hộ cận nghèo); Nhóm hộ gia đình có người ốm đau, bệnh nặng (các bệnh nan y điều trị dài ngày),... có 745 hộ, chiếm 34,40% (trong đó: 437 hộ nghèo, chiếm 33,62% hộ nghèo, 308 hộ cận nghèo, chiếm 35,57% hộ nghèo); Nhóm hộ không có kỹ năng lao động, sản xuất có 86 hộ, chiếm 3,97% (trong đó: 38 hộ nghèo, chiếm 2,92% hộ nghèo, 48 hộ cận nghèo, chiếm 5,54% hộ cận nghèo) và Nhóm hộ gia đình có nhiều người phụ thuộc (cha mẹ già, đối tượng bảo trợ xã hội, con trong độ tuổi đang đi học,...) có 1.004 hộ, chiếm 46,35% (trong đó: 564 hộ nghèo, chiếm 43,38% hộ nghèo, 440 hộ cận nghèo, chiếm 50,81% hộ cận nghèo).
Đồng chí Nguyễn Hùng Tân, HUV - Phó Chủ tịch UBND huyện phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp
Phát biểu chỉ đạo, đồng chí Nguyễn Hùng Tân, HUV - Phó Chủ tịch UBND huyện - Trưởng Ban chỉ đạo rà soát của huyện giao Phòng Lao động - TB&XH huyện có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ theo đúng quy định, tổng hợp trình UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn huyện, làm cơ sở triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là hướng dẫn các xã, thị trấn khẩn trương lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định, nhằm tạo điều kiện cho đối tượng thuận lợi trong quá trình khám, điều trị bệnh; PGD Ngân hàng CSXH huyện rà soát nhu cầu vốn vay của các hộ phối hợp với Mặt trận, các hội đoàn thể nhận ủy thác tăng cường thông tin, tuyên truyền để các hộ tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi; đối với UBND các xã, thị trấn tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời những hộ mới thoát nghèo đăng ký tham gia rà soát, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình để được hỗ trợ chính sách cấp thẻ BHYT theo quy định; kiểm tra, rà soát, tổng hợp hoàn thiện biểu mẫu, đảm bảo đầy đủ thông tin theo quy định, đặc biệt xác định chính xác nguyên nhân thực trạng từng hộ nghèo, hộ cận nghèo để các giải pháp giảm nghèo phù hợp;…../.